Bà H. (Cần Thơ) cho biết, gia đình hiện có căn nhà cho thuê liên kết với khu du lịch Phú Quốc. Giá cho thuê là 50 triệu đồng/tháng nhưng phải nộp lại khu du lịch 10 triệu đồng/tháng.

“Vậy, gia đình tôi phải nộp thuế cho thuê tài sản như thế nào để kịp thời kê khai nộp thuế, không chậm trễ theo quy định? Gia đình tôi đăng ký hộ kinh doanh và có doanh thu 2 năm liên tiếp trên 3 tỷ đồng/năm. Năm 2026, tôi có tách riêng để kinh doanh, dự kiến doanh thu sẽ giảm từ trên 500 triệu đến dưới 3 tỷ đồng/năm, vậy tôi phải thực hiện kê khai như thế nào?”, bà H. hỏi cơ quan thuế.

Thu nhập cho thuê nhà vẫn phải tính thuế nếu trên 100 triệu đồng/năm

Trả lời vấn đề này, Thuế cơ sở 5 TP Cần Thơ cho biết, cá nhân cho thuê tài sản (như nhà, mặt bằng, nhà xưởng, kho bãi…) được xác định theo quy định tại Thông tư 100/2021 của Bộ Tài chính; không bao gồm dịch vụ lưu trú, cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

Trường hợp cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản, nếu doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được, phân bổ theo năm dương lịch.